Thứ Năm, 27 tháng 3, 2014

Công dụng tuyệt vời của du đủ

Đu đủ là loại quả nhiều dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe của chúng ta. Đu đủ chín chứa 90% nước, 13% đường, không có tinh bột, đu đủ có nhiều caretenoid acid hữu cơ, các loại vitamin A, B, C, protein; 0,9% chất béo, xenlulo; 0,5% canxi và các chất đạm chống oxy hóa… Chúng ta cùng tìm hiểu về công dụng của trái đu đủ nhé

 

Bảo vệ trái tim của bạn

Vì đu đủ chứa nhiều chất chống oxy hóa như vitamin C, E và A, nên nó có thể ngăn ngừa quá trình oxy hóa cholesterol, hạn chế các mảng bám vào thành mạch máu, gây tắc nghẽn mạch và làm máu không lưu thông được nên nó rất tốt cho những ai có nguy cơ bị xơ vữa động mạch.

Vitamin E và C có trong đu đủ có thể kết hợp để tạo thành enzyme ức chế quá trình oxy hóa tạo ra các cholesterol xấu (LDL) điều này rất tốt cho hệ tim mạch của chúng ta.

Ngoài ra, đu đủ còn giàu chất xơ nên có thể làm giảm mỡ máu. Riêng acid folic có trong đu đủ có khả năng chuyển hóa homocysteine (1 loại phân tử acid amin có khả năng làm gia tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch) thành các acid amino cần thiết khác như cysteine hoặc methionine hạn chế nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não.

Giúp hệ tiêu hóa thêm khỏe mạnh

Đu đủ chứa rất nhiều chất xơ, vì thế thường xuyên ăn đu đủ có thể giúp cải thiện hệ tiêu hóa, thoát khỏi chứng táo bón, thậm chí có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư ruột kết.

Có thể hiểu đơn giản là, đu đủ sẽ “tóm gọn” các loại độc tốc đang tồn tại trong ruột rồi đẩy chúng ra ngoài như một loại thuộc nhuận tràng dạng nhẹ vì thế ruột kết được bảo vệ tốt hơn khỏi những nguy cơ bị nhiễm bệnh.

Thứ Ba, 25 tháng 3, 2014

Công dụng của củ gừng

Cây gừng có tên khoa học Zingiber officinal Rosc họ gừng Zingiberaceae hay dân gian còn gọi cây gừng là Khương, sinh khương, can khương. Cây gừng là loại cây nhỏ, sống lâu năm, thân rễ mầm lên thành củ lâu dần thành xơ. Lá mọc so le không có cuống, có bẹ, hình mác dài 15-20cm, mặt lá bóng nhẵn, gân giữa hơi trắng nhạt, vò có mùi thơm. Trục hoa xuất phát từ gốc, cum hoa thành bông mọc sát nhau. Loài gừng ít ra hoa và được trồng rộng rãi, khắp nơi trong cả nước.

Từ xa xưa, gừng được sử dụng trong y học để điều trị nhiều chứng bệnh. Dưới đây là một cách khác giúp bạn có thể dùng gừng để giữ gìn sức khỏe.

Chống oxy hóa, ức chế khối u
Gừng chứa các hợp chất cấu trúc diphenyl heptan, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Nhờ đó, trà gừng nói riêng và các món có chứa gừng rất có lợi cho sức khỏe trong việc chống lại hiệu ứng phá huỷ tế bào bởi các gốc tự do, thủ phạm gây nhiều bệnh nan y trong đó có cả bệnh ung thư, tim mạch và đột quỵ.
Qua nhiều nghiên cứu các nhà khoa học phát hiện thấy, trong gừng có chứa nhiều hợp chất pararadol và gingerol, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, hạn chế khối u di căn sang các tế bào, mô và bộ phận khoẻ mạnh khác. Ăn gừng còn có tác dụng chống lão hóa, người già ăn gừng trong ngoài đều hồng hào, khỏe mạnh.

Kích thích sự thèm ăn
Trong mùa hè nóng bức, dịch vị dạ dày giảm, do đó ảnh hưởng đến sự thèm ăn. Trước bữa ăn, nếu ăn một vài lát gừng, sẽ có tác dụng kích thích nước bọt, tăng tiết dịch và nhu động dạ dày, nhờ đó tăng cảm giác ngon miệng. Điều này cũng là lý giải cho câu nói “Mùa đông ăn củ cải, mùa hè ăn gừng”.

Khoai lang và công dụng của nó

Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và thận. Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, trẻ em cam tích, lỵ.



 
 
 

Khoai lang là nguồn cung cấp nhiều beta-carotene (vitamin A cũng như magiê, kim và các loại vitamin và chất khoáng khác. Phần thịt khoai đã sấy khô có thể thay thế khoai tây trong hầu hết các cóng thức nấu ăn, hơn nữa nó có thời gian nấu và hâm nóng lại ngắn hơn.

Khoai lang là loại thức ăn tuyệt vời dành cho trẻ em vì chứa rất nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin A, C và vitamin nhóm B. Về khoáng chất, khoai lang chứa rất nhiều khoáng chất trong đó có kali và manhê; khoai lang cũng chứa rất nhiều chất xơ. Khoai lang được xếp vào loại thực phẩm có tính kháng viêm rất cao, giúp phòng chống bệnh mãn tính không lây.

Phòng và điều trị bệnh táo bón từ khoai lang


Ngoài giá trị ăn uống, khoai lang còn là cây thuốc điều trị bệnh táo bón rất công hiệu. Bộ phận được dùng làm thuốc là củ khoai, lá non và tinh bột.
Cách dùng như sau: tốt nhất là dùng nước từ củ khoai lang - rửa sạch củ, gọt vỏ, nghiền nát bằng một dụng cụ sạch rồi bọc vào gạc sạch, vắt lấy nước uống.
Buổi sáng lúc đói bụng uống nửa cốc to nước củ khoai lang, còn trước mỗi bữa ăn uống nửa cốc. Uống liền trong 2 - 3 ngày sẽ hết táo bón.
Trong một số trường hợp đặc biệt như táo bón trong bệnh trĩ, táo bón nặng lâu ngày cần uống một thời gian dài hơn 10 - 15 ngày. Uống nước khoai lang không gây đại tiện lỏng, không có tác dụng phụ, chỉ làm cho phân mềm, dễ tiêu hóa và đi ngoài hơn.


Chủ Nhật, 23 tháng 3, 2014

Công dụng và bài thuốc từ cà rốt

Cà rốt được coi là siêu thực phẩm cho khả năng sinh sản, giúp tăng cường chất lượng và số lượng tinh trùng. Không chỉ vậy, những lợi ích sức khỏe mà cà rốt còn đem lại còn nhiều hơn thế.

 

Cà rốt được coi là thực phẩm chống lão hóa vì trong cà rốt rất giàu beta-carotene- một chất chống oxy hóa giúp cơ thể chống lại các gốc tự do.

1. Công dụng chữa bệnh
Làm đẹp
Cà rốt có chứa chất chống oxy hóa và vitamin A-là những chất giúp cho làn da khỏe mạnh, và rất tốt cho tóc và móng tay .
Chống lại các bệnh tim mạch
Cà rốt chứa nhiều beta- carotene, alpha -carotene và lutein-những chất chống oxy hóa, giảm cholesterol. Cà rốt cũng giàu chất xơ, vì vậy giúp hàm lượng cholesterol trong máu luôn ở mức thấp nhất.
Tốt cho sức khỏe răng miệng
Ăn cà rốt cải thiện sức khỏe răng miệng bằng cách làm sạch những mảng bám trên răng. Cắn cà rốt làm tăng quá trình sản xuất nước bọt, do đó cân bằng độ axít, chống lại các vi khuẩn gây sâu răng.
Cải thiện sức khỏe gan
Cà rốt được coi là thực phẩm giải độc, vì nó làm sạch gan. Cà rốt giúp giảm mật và chất béo dự trữ trong gan.
Ngăn ngừa nhiễm trùng
Sử dụng sống hoặc cà rốt luộc nghiền nát đắp lên các vết thương trên da để sát khuẩn và ngăn ngừa nhiễm trùng.
Bạn có biết rằng có 100 loại cà rốt? Hãy chọn những củ cà rốt màu sắc tươi sáng, mịn và cỡ trung bình vì đó là những củ cà rốt ngon và tươi. Cà rốt cũng chứa các khoáng chất và vitamin như thiamin, niacin, vitamin B6, axit folic và mangan. Cà rốt cũng giàu chất xơ, vitamin A, vitamin C, vitamin K và kali.

2. Bài thuốc chữa bệnh từ carot

Cảm mạo: Cà rốt 50g, gừng tươi 25g. Gừng tươi thái chỉ, cà rốt cắt miếng, hai thứ đem sắc trong 15 phút, bỏ bã, uống nóng rồi đắp chăn cho ra mồ hôi. Công dụng: Khu phong, tán hàn, giải biểu thích hợp cho những trường hợp sốt nhẹ, sợ lạnh nhiều, không có mồ hôi, đau đầu, đau mình mẩy, đau nhức các cơ khớp, tắc mũi nặng, chảy nước mũi trong, ngứa họng, ho, khạc đờm trắng loãng, không khát nước hoặc khát nhưng thích uống nước ấm nóng, rêu lưỡi trắng ướt…

Tác dụng của cần tây

Cần tây, Rau cần tây – Apium graveolens L., thuộc họ Hoa tán – Apiaceae.

Mô tả: Cây thảo sống 1-2 năm có thân mọc đứng, cao khoảng 1m, có rãnh dọc. Lá ở gốc có cuống, xẻ ba thuỳ hình tam giác, các lá giữa và lá ở ngọn không có cuống, cũng chia ba thuỳ, xẻ 3 hoặc không chia thuỳ. Hoa màu trắng hay xanh lục, xếp thành tán.

Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Apii.





Nơi sống và thu hái: Gốc ở bờ biển Đại Tây Dương và Địa Trung Hải, được trồng từ lâu đời ở các nước phương Tây, và được nhập vào nước ta trồng làm rau ăn.

Thành phần hóa học: Rau cần tây chứa các vitamin A, B và C; các chất khoáng và kim loại, các acid, amin và tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu trong cây khoảng 1%, trong hạt là 3%. Thành phần chính là limonen d, alhydrid sedanonic. Tinh dầu có mùi dịu mát nhưng không bền.

Tính vị, tác dụng: Rau cầu tây có vị chát, mùi nồng, có tính chất lọc máu, điều hoà huyết, làm bớt béo, khai vị, bổ thần kinh và bổ chung, cung cấp chất khoáng, chống hoại huyết, lợi tiêu hoá, kích thích tuyến thượng thận, giải nhiệt, chống lỵ, lợi tiểu, điều khí và dẫn mật, chống thấp khớp và kháng khuẩn; còn có tác dụng làm liền sẹo. Ở Trung Quốc, nó được xem như có tác dụng thanh nhiệt, ngừng ho, giúp tiêu hoá, lợi tiểu và hạ huyết áp.

Ngoài tác dụng làm giảm huyết áp và giảm béo, cần tây còn được biết đến như một loại thần dược giúp điều trị các căn bệnh sau:
1. Tiểu khó

Cần tây chứa nhiều các thành phần giúp lợi tiểu, kích thích tuyến thượng thận, giải nhiệt, lợi tiểu, thông mật thông qua việc loại bỏ các thành phần can-xi dư thừa trong cơ thể.

1 ly nước ép cần tây trước khi đi ngủ có thể giúp làm giảm tới 85.7% nguy cơ mắc các bệnh bài tiết, trong đó có chứng tiểu khó.

2. Chống ung thư

Cần tây chứa nhiều chất xơ và các chất chống ôxy hóa có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư đường ruột.

Tác dụng tăng cường tiêu hóa của cần tây còn giúp làm giảm sự tiếp xúc của chất độc thải loại của cơ thể với lớp niêm mạc đại tràng, từ đó giúp ngăn ngừa ung thư ruột kết.

Thứ Sáu, 21 tháng 3, 2014

Công dụng chữa bệnh của hành tây

Chắc hẳn là bạn chỉ viết hành tây là một nguyên liệu cho một số món ăn thôi chứ không hề biết đến công dụng chữa bệnh của nó. Chúng ta cùng tìm hiểu công cụng của củ hành tây nhé:





Hành tây, được gọi là “nữ hoàng của các loại rau”, là một loại rau phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Hành tây có chứa một số lượng lớn các chất dinh dưỡng tự nhiên.
Hành tây không chỉ giàu kali, vitamin C, acid folic, kẽm, selenium, chất xơ và các chất dinh dưỡng mà còn chứa hai chất dinh dưỡng đặc biệt – quercetin và prostaglandin A. Hai chất dinh dưỡng đặc biệt này của hành tây có nhiều lợi ích sức khỏe mà các thực phẩm khác không thể có được

Hạ sốt: Khi bị cảm và sốt nhẹ, bạn có thể dùng nước ép hành tây hay  đơn giản là vài lát hành để hạ sốt. Dùng hành tây xoa nhẹ lên trán và để trong ít nhất 30 phút, khi kiểm tra lại thân nhiệt bạn sẽ thấy khá hơn vì hành tây có công dụng hạ sốt rất hiệu quả.

Thứ Năm, 20 tháng 3, 2014

Những công dụng của củ tỏi mà có thể bạn chưa biết

Tỏi từ lâu đã được con người biết đến không chỉ là đồ gia vị làm cho các món ăn thêm phần hấp dẫn và ngon miệng, mà nó còn là một vị thuốc chữa bệnh kỳ diệu của thiên nhiên.

Thời đại Kim Tự tháp ở Ai Cập, 15 pounds (7 kgs) tỏi sẽ mua được một người nô lê nam khỏe mạnh lực lưỡng.



Thành phần của tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin giúp chống lại các virút gây bệnh. Tinh dầu từ tỏi giàu glucogen và aliin, fitonxit có công dụng diệt khuẩn, sát trùng, chống viêm nhiễm. Ngoài ra, tỏi còn chứa hàm lượng lớn vitamin A, B, C, D, PP,hiđrát cacbon, polisaccarit, inulin, fitoxterin và các khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể như: iốt, canxi, phốt pho, magiê, các nguyên tố vi lượng.

Loại gia vị này còn giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu, giàu chất chống oxi hoá giúp khôi phục hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nâng cao sức đề kháng, giúp cơ thể chống lại rất nhiều bệnh tật, trong đó có cả các bệnh ungthư nguy hiểm.

Tỏi không những được sử dụng làm gia vị khi chế biến các món ăn mà nó còn làm thuốc chữa cácbệnh như: đau bụng, cảm cúm, đầy bụng, khó tiêu, gan, tim mạch, thấp khớp, huyết áp, tim mạch, tiểu đường…

Trong y học,tỏi được dùng vào mục đích chữa bệnh bằng nhiều cách khác nhau như: ăn sống, chế biến lẫn với thức ăn, ngâm với rượu, ngâm với dấm… Mỗi ngày ăn 10g tỏi sẽ giúp tăng cường khả năng giải độc cho cơ thể.

Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên trước khi chế biến tỏi nên thái lát mỏng rồi đển goài không khí 15phút để các chất kháng sinh có trong tỏi kết hợp với oxy ngoài không khí mới tạo ra chất chống ung thư hiệu quả.